!important; Bệnh học đường là những bệnh liên quan đến lứa tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường. Để giúp cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường, các bậc phụ huynh hiểu hơn về bệnh học đường và có thể bảo vệ sức khỏe và tinh thần của con em mình một cách tốt nhất, nhân viên y tế trường Tiểu học Long Biên có bài chia sẻ một số bệnh hay gặp ở lứa tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường.
- Tật khú !important;c xạ về mắt
  !important; Chủ yếu là cận thị và viễn thị. Có khoảng 15% học sinh đang độ tuổi đi học mắc phải bệnh cận thị và đang có nguy cơ ngày càng tăng cao. Cận thị xảy ra khi tiêu cự nhãn cầu dài hơn so với bình thường, khiến mắt không thể nhìn rõ đồ vật hoặc do giác mạc có độ cong quá lớn do đó ánh sáng đi vào mắt là không tập trung một cách chính xác. Các tia sáng của hình ảnh tập trung vào phía trước võng mạc, phần nhạy cảm ánh sáng của mắt, hơn là trực tiếp trên võng mạc, gây mờ mắt.
  !important; Nguyên nhân:
Môi trường học tập ở trường và gia đình chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh: góc học tập, phòng học không được chiếu sáng tốt; bàn ghế học không đúng tiêu chuẩn vệ sinh; phòng học chật tối thiếu ánh sáng tự nhiên….
- Tư thế ngồi học khô !important;ng đúng: đầu cúi gần vở, để lệch vở khi viết.
- Thời gian ngồi học quá !important; dài làm mắt bị mỏi mệt.
- Xem ti vi, ngồi má !important;y vi tính, chơi điện tử trong nhiều giờ liền, đọc sách truyện chữ nhỏ…
  !important; Biện pháp phòng tránh:
- Đủ á !important;nh sáng: Bố trí góc học tập phải đủ ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo với cường độ chiếu sáng 300 - 500Lux.
- Bà !important;n ghế phải phù hợp với từng chiều cao của cơ thể học sinh.
- Sử dụng cá !important;c loại sách, vở, truyện phải được in ấn rõ nét, cỡ chữ phải phù hợp với từng cấp học và được in trên giấy tốt và sáng, chữ phải viết đúng khoảng cách.
- Ngồi học với tư thế đú !important;ng: Tư thế ngồi học phải ngay ngắn thẳng lưng và cổ giúp tránh mệt mỏi và gù vẹo cột sống, khoảng cách tốt nhất giữa mắt và vở cho học sinh là 30 – 40cm; làm việc với máy tính cách 60cm.
- Có !important; thời gian biểu cho học tập và vui chơi giải trí rõ ràng.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý !important; đầy đủ và cân bằng với rau, củ, quả, thịt, cá, bổ sung các vitamin đầy đủ.
- Khá !important;m mắt định kì 6 tháng/lần để phát hiện và điều trị tật khúc xạ và các bệnh về mắt kịp thời
- Đối với cá !important;c con, khi còn nhỏ nên bỏ những thói quen có hại cho mắt như:
+ Không nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.
+ Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.
+ Khi xem ti vi, video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút mỗi lần xem.
+ Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kính cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.
  !important; 2. Bệnh cong vẹo cột sống:
  !important; Vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị uốn cong sang bên phải hoặc bên trái theo hình chữ C hay chữ S (thuận hoặc ngược). Cong cột sống là khi cột sống xuất hiện những đoạn cong bất thường theo 2 dạng: Gù (cột sống phần ngực uốn cong quá mức ra phía sau), Ưỡn (cột sống phần thắt lưng uốn cong quá mức ra phía trước).
  !important; Nguyên nhân:
- Tư thế ngồi học khô !important;ng đúng: lệch vai sang trái hoặc sang phải, cúi đầu quá thấp.
- Học sinh phải ngồi học trong thời gian quá !important; dài trên những bộ bàn ghế không đúng kích thước
- Học sinh có !important; thói quen mang cặp một bên mà không đeo cặp trên hai vai.
- Do phải lao động sớm: gá !important;nh vác, gặt hái, bế em…
- Mắc phải một số di chứng của bệnh cò !important;i xương, suy dinh dưỡng, lao cột sống, bại liệt.
  !important; Biện pháp phòng tránh:
- Bà !important;n ghế học tập cần có kích thước phù hợp với chiều cao của học sinh đối với từng cấp học khi sử dụng.
- Đối với học sinh TH và !important; THCS phải sử dụng cặp sách 2 quai để đeo trên vai;
- Thầy cô !important; giáo và bố mẹ luôn hướng dẫn, nhắc nhở các em ngồi học đúng tư thế;.
- Lập thời gian biểu cụ thể cho học tập , vui chơi giải trí !important;, lao động, nghỉ ngơi hợp lý ở trường cũng như ở nhà sao cho phù hợp với từng lưa tuổi cho từng cấp học.
  !important; 3. Bệnh răng miệng
Theo khảo sát tỉ lệ học sinh bị mắc bệnh răng miệng rất lớn điển hình nhất là bị sâu răng và viêm lợi.
  !important; Nguyên nhân:
Bệnh răng miệng ở lứa tuổi đi học (nhất là các bé học cấp tiểu học) đó là do ăn uống và vệ sinh không đúng cách. Khiến vi khuẩn ăn mòn răng và viêm nhiễm lợi, thậm chí một số em học sinh còn bị sún, gây mất thẩm mỹ và quá trình ăn uống sau này. Bệnh sâu răng còn gây nhức răng, ảnh hưởng đến dây thần kinh vùng miệng và tủy răng, có nguy cơ khiến răng bị hỏng hoàn toàn, buộc phải nhổ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các em. Ngoài ra sâu răng còn có tính lây lan sang các răng bên cạnh và ảnh hưởng lâu dài về sau.
Biện pháp phòng tránh:
Cách phòng tránh bệnh răng miệng ở lứa tuổi học đường: Cách phòng tránh bệnh răng miệng tốt nhất chính là vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau bữa ăn. Thay bàn chải đánh răng 3 tháng 1 lần, đánh răng 3 phút ngay sau khi ăn. Không dùng tăm xỉa răng, thay vào đó dùng chỉ nha khoa. Hạn chế cho trẻ em ăn nhiều đồ ngọt như bánh, kẹo, đồ uống có ga. Không ăn đồ ngọt trước khi đi ngủ.
4. Bệnh béo phì
Chế độ ăn giàu dinh dưỡng cùng thời gian cho các hoạt động thể chất ít đi khiến tình trạng béo phì ở trẻ nhỏ ngày càng trở lên phổ biến ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Trẻ béo phì không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe như nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch, ảnh hưởng đến hệ xương và nội tiết.
Nguyên nhân:
- Yếu tố di truyền.
- Thiếu hoạt động thể chất .
- Thó !important;i quen ăn uống không lành mạnh: Ăn quá nhanh hay ăn nhiều đồ ăn nhanh, đồ rán chiên xào, nhiều bánh kẹo, đồ uống có ga...
- Ngủ í !important;t cũng được xem như là một yếu tố nguy cơ cao đối với thừa cân béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi.
Biện phá !important;p phòng tránh:
Lựa chọn một chế độ sống lành mạnh như tập thói quen ngủ sớm, ngủ đủ giấc, thường xuyên vận động, bố mẹ có thể nhờ trẻ làm một số việc nhà như dọn nhà, tưới cây, quét sân, nhà…Chế độ dinh dưỡng hợp lý, không quá nhiều chất béo, đồ ngọt, đồ uống có ga...
Theo dõi biểu đồ phát triển của trẻ tại gia đình và trường học để phát hiện sớm thừa cân béo phì và xử lý kịp thời.
5. Rối loạn sức khỏe tinh thần
Ngày càng có nhiều trẻ em bị mắc bệnh rồi loạn sức khỏe tinh thần bao gồm rối loạn hành vi ứng xử như chứng tăng động, tự kỷ, rối loạn tư duy học hành (hội chứng Down..) và rối loan về tâm lý ( trầm cảm học đường…)
  !important; Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây ra chứng rối loạn này có thể là do bẩm sinh hoặc do môi trường như bạo lực học đường, lạm dục tình dục, phân biệt đối xử, tác động của gia đinh như bố mẹ ly dị… Rối loạn sức khỏe tinh thần có ảnh hưởng nghiêm trọng đến học sinh khiến các em luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi chán nản, sợ hãi, kém tập trung, có em lạm dụng rượu, thuốc lá thậm chí là tự sát…
Biện pháp phòng tránh:
Luôn quan tâm và bảo vệ con, xây dựng một môi trường sống lành mạnh cho con. Cho trẻ một môi trường đầy tình thương yêu, khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc của mình. Ngoài việc chăm sóc thể chất cho con hãy học cách lắng nghe con nói chuyện. Khuyến khích trẻ tự lập trong cuộc sống.
6. Bệnh nhiễm trùng đường tiểu
Bệnh nhiễm trung đường tiểu xảy ra khi vi trùng xâm nhập vào đường nước tiểu. Hầu hết các vi trùng này không nguy hiểm nếu thải ra ngoài theo hệ bài tiết nhưng khi chúng lưu lại cơ quan khác trong đường tiết niệu sẽ dẫn đến bệnh viêm bàng quang, viêm thận…
  !important; Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh các cơ quan đường tiết niệu, uống nhiều đủ lượng nước lọc trong ngày, không ăn nhiều đồ ăn có nhiều đường, nhiều protein, đồ ăn quá mặn các chất có thể tạo sỏi trong thận và bàng quang. Đặc biệt, trẻ em nên ăn chín, uống sôi, không nhịn đi vệ sinh.
Ngoài ra còn rất nhiều bệnh khác có thể gặp ở lứa tuổi học đường vậy nên chúng ta cần phải cung cấp cho con trẻ những kiến thức về bệnh giúp trẻ tự phòng tránh giúp có một tương lai tương sáng ngay từ trên ghế nhà trường.